Một số nội dung chú ý tại Luật Hòa giải, đối thoại tại Tòa án 2020
Ngày 16/06/2020, Quốc hội đã chính thức thông qua Luật Hòa giải, đối thoại tại Tòa án 2020 và có hiệu lực kể từ ngày 01/01/2021. Dưới đây là tổng hợp một số nội dung đáng chú ý được đề cập tại Luật này.
1. Không được ghi âm, ghi hình trong quá trình hòa giải, đối thoại
Trong những nguyên tắc hòa giải, đối thoại tại Tòa án quy định tại Điều 3 Luật Hòa giải, đối thoại tại Tòa án 2020 thì nguyên tắc giữ bí mật các thông tin liên quan đến vụ việc rất quan trọng đối với các Bên tham gia, Hòa giải viên, cơ quan tổ chức, cá nhân được mời tham gia hòa giải, đối thoại. Cụ thể, nguyên tắc này được nêu rõ tại Điều 4 của Luật này như sau:
- Không được tiết lộ thông tin mà mình biết được trong quá trình hòa giải, đối thoại;
- Không được ghi âm, ghi hình, ghi biên bản hòa giải, đối thoại. Hòa giải viên, các bên chỉ được ghi chép để phục vụ việc và phải bảo mật nội dung ghi chép đó;
- Cơ quan, tổ chức, cá nhân không được sử dụng tài liệu, lời trình bày của các bên trong quá trình hòa giải, đối thoại làm chứng cứ trong quá trình giải quyết vụ việc (trừ trường hợp bên đã xuất trình tài liệu, trình bày ý kiến trong quá trình hòa giải, đối thoại đồng ý việc sử dụng tài liệu, lời trình bày của mình trong quá trình hòa giải, đối thoại làm chứng cứ hoặc phải sử dụng làm chứng cứ theo quy định của luật).
2. 4 trường hợp các bên tham gia phải chịu chi phí hòa giải, đối thoại tại Tòa án
Theo quy định tại Điều 9 Luật Hòa giải, đối thoại tại Tòa án 2020 thì chi phí hòa giải, đối thoại tại Tòa án do ngân sách nhà nước bảo đảm, trừ các trường hợp sau đây các bên tham gia hòa giải, đối thoại phải chịu chi phí:
- Tranh chấp về kinh doanh, thương mại có giá ngạch;
- Khi các bên thống nhất lựa chộn địa điểm hòa giải, đối thoại ngoài trụ sở;
- Khi Hòa giải viên xem xét hiện trạng tài sản liên quan đến vụ việc dân sự, khiếu kiện hành chính mà tài sản đó nằm ngoài phạm vi dđịa giới hành chí của tỉnh nói tòa án có thẩm quyền giải quyết;
- Chi phí phiên dịch tiếng nước ngoài.
3. Cán bộ, công chức, viên chức không được làm Hòa giải viên
Cụ thể, theo quy định tại Điều 10 Luật Hòa giải, đối thoại tại Tòa án 2020, các điều kiện để bổ nhiệm Hòa giải viên như sau:
- Là công dân Việt Nam thường trú tại Việt Nam, trung thành với Tổ quốc và Hiến pháp nước CHXHCN Việt Nam;
- Có năng lực hành vi dân sự đầy đủ, có phẩm chất đạo đức tốt, gương mẫu trong việc chấp hành pháp luật;
- Có kinh nghiệm, kỹ năng hòa giải, đối thoại;
- Có sức khỏe đảm bảo hoàn thành nhiệm vụ được giao;
- Có chứng chỉ bồi dưỡng nghiệp vụ hòa giả, đối thoại;
- Đã là Thẩm phán, Thẩm tra viên Tòa án, Thư ký Tòa án, Kiểm sát viên, kiểm tra viên Viện kiểm sát, Chấp hành viên thi hành án dân sự, Thanh tra viên, Luật sư, chuyên gia, nhà chuyên môn có ít nhất kinh nghiệm 10 năm trong lĩnh vực liên quan.
Luật này quy định rõ người không đủ các điều kiện trên thì không được bổ nhiệm làm Hòa giải viên, đồng thời khẳng định người đang là cán bộ, công chức, viên chức; sĩ quan, hạ sĩ quan Quân đội nhân dân, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân, viên chức quốc phòng; sĩ quan, hạ sĩ quan Công an nhân dân, công nhân công an thì không được bổ nhiệm làm Hòa giải viên.
4. 05 trường hợp Hòa giải viên phải từ chối hòa giải tại Tòa án
Không phải trong trường hợp nào Hòa giải viên được lựa chọn hoặc chỉ định cũng có thể tham gia tiến hành hòa giải, đối thoại. Theo Điều 18 của Luật Hòa giải, đối thoại tại Tòa án 2020 quy định Hòa giải viên phải từ chối khi được lựa chọn, chỉ định hoặc bị thay đổi khi thuộc một trong 05 trường hợp sau đây:
- Là người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan đến vụ việc hòa giải, đối thoại;
- Có căn cứ rõ ràng cho rằng Hòa giải viên có thể không vô tư, khách quan trong khi thực hiện nhiệm vụ;
- Các bên thay đổi Hòa giải viên đã được chỉ định và thỏa thuận lựa chọn Hòa giải viên khác;
- Không thể tiến hành hòa giải, đối thoại vì sự kiện bất khả kháng hoặc trở ngại khách quan;
- Bị miễn nhiệm hoặc bị buộc thôi làm Hòa giải viên theo quy định của Luật này.
Đối với trường hợp 1, 2 và 4 Hòa giải viên từ chối hòa giải, đối thoại phải thông báo lý do cho các bên, Tòa án có thẩm quyền giải quyết vụ việc và Tòa án nơi Hòa giải viên làm việc.
5. 07 trường hợp không tiến hành hòa giải, đối thoại tại Tòa án
Luật Hòa giải, đối thoại tại Tòa án 2020 tại Điều 19 đã quy định cụ thể 07 trường hợp không tiến hành hòa giải, đối thoại như sau:
- Yêu cầu bồi thường do gây thiệt hại đến tài sản của Nhà nước;
- Vụ việc phát sinh từ giao dịch dân sự vi phạm điều cấm của luật hoặc trái đạo đức xã hội;
- Các bên tham gia hòa giải, đối thoại được mời tham gia hòa giải, đối thoại hợp lệ lần thứ hai mà vẫn vắng mặt không vì sự kiện bất khả kháng hoặc trở ngại khách quan, hoặc không thể tham gia vì có lý do chính đáng.
- Một bên vợ hoặc chồng trong tranh chấp ly hôn là người mất năng lực hành vi dân sự;
- Một trong các bên đề nghị không tiến hành hòa giải, đối thoại;
- Một trong các bên yêu cầu áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời theo quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự, Luật tố tụng hành chính;
- Trường hợp khác theo quy định của pháp luật.
6. Điều kiện công nhận kết quả hòa giải thành, đối thoại thành tại Tòa án
Theo Điều 33 của Luật Hòa giải, đối thoại tại Tòa án 2020, kết quả hòa giải thành, đối thoại thành được công nhận khi có đủ các điều kiện sau đây:
- Các bên có năng lực hành vi dân sự đầy đủ;
- Các bên là người có quyền, nghĩa vụ đối với nội dung thỏa thuận, thống nhất;
- Nội dung thỏa thuận, thống nhất của các bên là hoàn toàn tự nguyện, không vi phạm điều cấm của luật, không trái đạo đức xã hội, không nhằm trốn tránh nghĩa vụ với Nhà nước hoặc cơ quan, tổ chức, cá nhân khác;
- Trường hợp các bên thuận tình ly hôn thì thỏa thuận của các bên phải có đầy đủ nội dung về việc ly hôn, việc chia tài sản, việc trông nom, nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự hoặc không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình trên cơ sở bảo đảm quyền lợi chính đáng của vợ, chồng, con theo quy định của Luật Hôn nhân và gia đình;
- Trường hợp các bên thỏa thuận, thống nhất được một phần tranh chấp dân sự, một phần khiếu kiện hành chính thì chỉ được công nhận khi nội dung thỏa thuận, thống nhất không liên quan đến các phần khác của tranh chấp, khiếu kiện đó.
Theo đó, trường hợp có đủ các điều kiện nêu trên thì Thẩm phán phải ra quyết định công nhận kết quả hòa giải thành, đối thoại thành.
7. Trình tự, thủ tục hòa giải, đối thoại tại Tòa án
Trình tự thủ tục hòa giải, đối thoại tại Tòa án theo Luật Hòa giải, đối thoại tại Tòa án 2020 quy định gồm các bước:
Bước 1: Nhận, xử lý đơn khởi kiện, đơn yêu cầu tại Tòa án và chỉ định Hòa giải viên
Người khởi kiện, người yêu cầu gửi đơn khởi kiện, đơn yêu cầu giải quyết vụ việc dân sự, khiếu kiện hành chính kèm theo tài liệu, chứng cứ đến Tòa án có thẩm quyền giải quyết.
Trong thời hạn 02 ngày làm việc kể từ ngày nhận được đơn khởi kiện, đơn yêu cầu, nếu không thuộc một trong các trường hợp quy định tại các khoản 1, 2, 4, 6 và 7 Điều 19 của Luật này thì Tòa án thông báo bằng văn bản cho người khởi kiện, người yêu cầu biết về quyền được lựa chọn hòa giải, đối thoại và lựa chọn Hòa giải viên theo quy định của Luật này.
Bước 2: Chuẩn bị hòa giải, đối thoại
Công tác chuẩn bị hòa giải, đối thoại của Hòa giải viên bao gồm: Tiếp nhận đơn và tài liệu kèm theo do Tòa án chuyển đến; Vào sổ theo dõi vụ việc; Nghiên cứu đơn và tài liệu kèm theo do Tòa án chuyển đến; Xác định tư cách của các bên; Yêu cầu các bên bổ sung thông tin, tài liệu, chứng cứ; Xây dựng phương án, giải pháp hòa giải, đối thoại; Mời người có uy tín có khả năng tác động đến mỗi bên tham gia hòa giải, đối thoại để hỗ trợ; Nghiên cứu quy định của pháp luật có liên quan, tìm hiểu phong tục, tập quán và hoàn cảnh của các bên để phục vụ cho việc hòa giải, đối thoại khi cần thiết; Tham khảo ý kiến của cơ quan, tổ chức, cá nhân có chuyên môn về lĩnh vực liên quan đến vụ việc dân sự, khiếu kiện hành chính để phục vụ cho việc hòa giải, đối thoại khi cần thiết và Các nội dung khác cần thiết cho việc hòa giải, đối thoại.
Bước 3: Tiến hành phiên hòa giải, đối thoại;
Khi các bên đồng ý gặp nhau để thống nhất phương án giải quyết vụ việc dân sự, khiếu kiện hành chính, Hòa giải viên ấn định thời gian, địa điểm tiến hành phiên hòa giải, đối thoại và thông báo cho các bên, người đại diện, người phiên dịch chậm nhất là 05 ngày trước ngày mở phiên hòa giải, đối thoại.
Bước 4: Tiến hành phiên họp ghi nhận kết quả hòa giải, đối thoại;
Khi các bên đạt được sự thỏa thuận, thống nhất với nhau về việc giải quyết toàn bộ hoặc một phần của vụ việc, Hòa giải viên ấn định thời gian, địa điểm mở phiên họp ghi nhận kết quả hòa giải, đối thoại.
Theo đó, phiên họp ghi nhận kết quả hòa giải, đối thoại có thể được tổ chức ngay sau phiên hòa giải, đối thoại hoặc vào thời gian phù hợp khác. Hòa giải viên tiến hành phiên họp ghi nhận kết quả hòa giải, đối thoại tại trụ sở Tòa án có thẩm quyền giải quyết vụ việc.
Thẩm phán tham gia phiên họp ký xác nhận biên bản ghi nhận kết quả hòa giải, biên bản ghi nhận kết quả đối thoại và phải giữ bí mật thông tin về nội dung hòa giải, đối thoại do các bên cung cấp tại phiên họp theo yêu cầu của họ.
Bước 5: Ra quyết định công nhận kết quả hòa giải thành, đối thoại thành.
Sau khi lập biên bản ghi nhận kết quả hòa giải, biên bản ghi nhận kết quả đối thoại, Hòa giải viên chuyển biên bản cùng tài liệu kèm theo cho Tòa án có thẩm quyền giải quyết vụ việc để ra quyết định công nhận kết quả hòa giải thành, đối thoại thành trong trường hợp các bên có yêu cầu. Theo đó:
- Trường hợp có đủ điều kiện công nhận kết quả hòa giải thành, đối thoại thành thì Thẩm phán ra quyết định công nhận kết quả hòa giải thành, đối thoại thành.
- Trường hợp không có đủ điều kiện công nhận kết quả hòa giải thành, đối thoại thành thì Thẩm phán ra quyết định không công nhận kết quả hòa giải thành, đối thoại thành và nêu rõ lý do. Thẩm phán chuyển quyết định, biên bản và tài liệu kèm theo cho Tòa án có thẩm quyền giải quyết vụ việc theo quy định của pháp luật về tố tụng.
Quyết định công nhận hoặc không công nhận kết quả hòa giải thành, đối thoại thành được gửi cho các bên và Viện kiểm sát cùng cấp trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày Tòa án ra quyết định.
Phòng Tư pháp thành phố
Tin cùng chuyên mục
-
Ngày Pháp luật Nước Cộng Hòa Xã Hội Chủ Nghĩa Việt Nam
09/11/2024 00:00:00 -
BCH quân sự thành phố: Tuyên truyền phổ biến giáo dục pháp luật năm 2024
07/11/2024 00:00:00 -
Hưởng ứng Ngày Pháp luật Việt Nam 2024
07/11/2024 00:00:00 -
Hội nghị triển khai, tuyên truyền Luật Đất đai và các Nghị định hướng dẫn thi hành
05/11/2024 00:00:00
Một số nội dung chú ý tại Luật Hòa giải, đối thoại tại Tòa án 2020
Ngày 16/06/2020, Quốc hội đã chính thức thông qua Luật Hòa giải, đối thoại tại Tòa án 2020 và có hiệu lực kể từ ngày 01/01/2021. Dưới đây là tổng hợp một số nội dung đáng chú ý được đề cập tại Luật này.
1. Không được ghi âm, ghi hình trong quá trình hòa giải, đối thoại
Trong những nguyên tắc hòa giải, đối thoại tại Tòa án quy định tại Điều 3 Luật Hòa giải, đối thoại tại Tòa án 2020 thì nguyên tắc giữ bí mật các thông tin liên quan đến vụ việc rất quan trọng đối với các Bên tham gia, Hòa giải viên, cơ quan tổ chức, cá nhân được mời tham gia hòa giải, đối thoại. Cụ thể, nguyên tắc này được nêu rõ tại Điều 4 của Luật này như sau:
- Không được tiết lộ thông tin mà mình biết được trong quá trình hòa giải, đối thoại;
- Không được ghi âm, ghi hình, ghi biên bản hòa giải, đối thoại. Hòa giải viên, các bên chỉ được ghi chép để phục vụ việc và phải bảo mật nội dung ghi chép đó;
- Cơ quan, tổ chức, cá nhân không được sử dụng tài liệu, lời trình bày của các bên trong quá trình hòa giải, đối thoại làm chứng cứ trong quá trình giải quyết vụ việc (trừ trường hợp bên đã xuất trình tài liệu, trình bày ý kiến trong quá trình hòa giải, đối thoại đồng ý việc sử dụng tài liệu, lời trình bày của mình trong quá trình hòa giải, đối thoại làm chứng cứ hoặc phải sử dụng làm chứng cứ theo quy định của luật).
2. 4 trường hợp các bên tham gia phải chịu chi phí hòa giải, đối thoại tại Tòa án
Theo quy định tại Điều 9 Luật Hòa giải, đối thoại tại Tòa án 2020 thì chi phí hòa giải, đối thoại tại Tòa án do ngân sách nhà nước bảo đảm, trừ các trường hợp sau đây các bên tham gia hòa giải, đối thoại phải chịu chi phí:
- Tranh chấp về kinh doanh, thương mại có giá ngạch;
- Khi các bên thống nhất lựa chộn địa điểm hòa giải, đối thoại ngoài trụ sở;
- Khi Hòa giải viên xem xét hiện trạng tài sản liên quan đến vụ việc dân sự, khiếu kiện hành chính mà tài sản đó nằm ngoài phạm vi dđịa giới hành chí của tỉnh nói tòa án có thẩm quyền giải quyết;
- Chi phí phiên dịch tiếng nước ngoài.
3. Cán bộ, công chức, viên chức không được làm Hòa giải viên
Cụ thể, theo quy định tại Điều 10 Luật Hòa giải, đối thoại tại Tòa án 2020, các điều kiện để bổ nhiệm Hòa giải viên như sau:
- Là công dân Việt Nam thường trú tại Việt Nam, trung thành với Tổ quốc và Hiến pháp nước CHXHCN Việt Nam;
- Có năng lực hành vi dân sự đầy đủ, có phẩm chất đạo đức tốt, gương mẫu trong việc chấp hành pháp luật;
- Có kinh nghiệm, kỹ năng hòa giải, đối thoại;
- Có sức khỏe đảm bảo hoàn thành nhiệm vụ được giao;
- Có chứng chỉ bồi dưỡng nghiệp vụ hòa giả, đối thoại;
- Đã là Thẩm phán, Thẩm tra viên Tòa án, Thư ký Tòa án, Kiểm sát viên, kiểm tra viên Viện kiểm sát, Chấp hành viên thi hành án dân sự, Thanh tra viên, Luật sư, chuyên gia, nhà chuyên môn có ít nhất kinh nghiệm 10 năm trong lĩnh vực liên quan.
Luật này quy định rõ người không đủ các điều kiện trên thì không được bổ nhiệm làm Hòa giải viên, đồng thời khẳng định người đang là cán bộ, công chức, viên chức; sĩ quan, hạ sĩ quan Quân đội nhân dân, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân, viên chức quốc phòng; sĩ quan, hạ sĩ quan Công an nhân dân, công nhân công an thì không được bổ nhiệm làm Hòa giải viên.
4. 05 trường hợp Hòa giải viên phải từ chối hòa giải tại Tòa án
Không phải trong trường hợp nào Hòa giải viên được lựa chọn hoặc chỉ định cũng có thể tham gia tiến hành hòa giải, đối thoại. Theo Điều 18 của Luật Hòa giải, đối thoại tại Tòa án 2020 quy định Hòa giải viên phải từ chối khi được lựa chọn, chỉ định hoặc bị thay đổi khi thuộc một trong 05 trường hợp sau đây:
- Là người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan đến vụ việc hòa giải, đối thoại;
- Có căn cứ rõ ràng cho rằng Hòa giải viên có thể không vô tư, khách quan trong khi thực hiện nhiệm vụ;
- Các bên thay đổi Hòa giải viên đã được chỉ định và thỏa thuận lựa chọn Hòa giải viên khác;
- Không thể tiến hành hòa giải, đối thoại vì sự kiện bất khả kháng hoặc trở ngại khách quan;
- Bị miễn nhiệm hoặc bị buộc thôi làm Hòa giải viên theo quy định của Luật này.
Đối với trường hợp 1, 2 và 4 Hòa giải viên từ chối hòa giải, đối thoại phải thông báo lý do cho các bên, Tòa án có thẩm quyền giải quyết vụ việc và Tòa án nơi Hòa giải viên làm việc.
5. 07 trường hợp không tiến hành hòa giải, đối thoại tại Tòa án
Luật Hòa giải, đối thoại tại Tòa án 2020 tại Điều 19 đã quy định cụ thể 07 trường hợp không tiến hành hòa giải, đối thoại như sau:
- Yêu cầu bồi thường do gây thiệt hại đến tài sản của Nhà nước;
- Vụ việc phát sinh từ giao dịch dân sự vi phạm điều cấm của luật hoặc trái đạo đức xã hội;
- Các bên tham gia hòa giải, đối thoại được mời tham gia hòa giải, đối thoại hợp lệ lần thứ hai mà vẫn vắng mặt không vì sự kiện bất khả kháng hoặc trở ngại khách quan, hoặc không thể tham gia vì có lý do chính đáng.
- Một bên vợ hoặc chồng trong tranh chấp ly hôn là người mất năng lực hành vi dân sự;
- Một trong các bên đề nghị không tiến hành hòa giải, đối thoại;
- Một trong các bên yêu cầu áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời theo quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự, Luật tố tụng hành chính;
- Trường hợp khác theo quy định của pháp luật.
6. Điều kiện công nhận kết quả hòa giải thành, đối thoại thành tại Tòa án
Theo Điều 33 của Luật Hòa giải, đối thoại tại Tòa án 2020, kết quả hòa giải thành, đối thoại thành được công nhận khi có đủ các điều kiện sau đây:
- Các bên có năng lực hành vi dân sự đầy đủ;
- Các bên là người có quyền, nghĩa vụ đối với nội dung thỏa thuận, thống nhất;
- Nội dung thỏa thuận, thống nhất của các bên là hoàn toàn tự nguyện, không vi phạm điều cấm của luật, không trái đạo đức xã hội, không nhằm trốn tránh nghĩa vụ với Nhà nước hoặc cơ quan, tổ chức, cá nhân khác;
- Trường hợp các bên thuận tình ly hôn thì thỏa thuận của các bên phải có đầy đủ nội dung về việc ly hôn, việc chia tài sản, việc trông nom, nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự hoặc không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình trên cơ sở bảo đảm quyền lợi chính đáng của vợ, chồng, con theo quy định của Luật Hôn nhân và gia đình;
- Trường hợp các bên thỏa thuận, thống nhất được một phần tranh chấp dân sự, một phần khiếu kiện hành chính thì chỉ được công nhận khi nội dung thỏa thuận, thống nhất không liên quan đến các phần khác của tranh chấp, khiếu kiện đó.
Theo đó, trường hợp có đủ các điều kiện nêu trên thì Thẩm phán phải ra quyết định công nhận kết quả hòa giải thành, đối thoại thành.
7. Trình tự, thủ tục hòa giải, đối thoại tại Tòa án
Trình tự thủ tục hòa giải, đối thoại tại Tòa án theo Luật Hòa giải, đối thoại tại Tòa án 2020 quy định gồm các bước:
Bước 1: Nhận, xử lý đơn khởi kiện, đơn yêu cầu tại Tòa án và chỉ định Hòa giải viên
Người khởi kiện, người yêu cầu gửi đơn khởi kiện, đơn yêu cầu giải quyết vụ việc dân sự, khiếu kiện hành chính kèm theo tài liệu, chứng cứ đến Tòa án có thẩm quyền giải quyết.
Trong thời hạn 02 ngày làm việc kể từ ngày nhận được đơn khởi kiện, đơn yêu cầu, nếu không thuộc một trong các trường hợp quy định tại các khoản 1, 2, 4, 6 và 7 Điều 19 của Luật này thì Tòa án thông báo bằng văn bản cho người khởi kiện, người yêu cầu biết về quyền được lựa chọn hòa giải, đối thoại và lựa chọn Hòa giải viên theo quy định của Luật này.
Bước 2: Chuẩn bị hòa giải, đối thoại
Công tác chuẩn bị hòa giải, đối thoại của Hòa giải viên bao gồm: Tiếp nhận đơn và tài liệu kèm theo do Tòa án chuyển đến; Vào sổ theo dõi vụ việc; Nghiên cứu đơn và tài liệu kèm theo do Tòa án chuyển đến; Xác định tư cách của các bên; Yêu cầu các bên bổ sung thông tin, tài liệu, chứng cứ; Xây dựng phương án, giải pháp hòa giải, đối thoại; Mời người có uy tín có khả năng tác động đến mỗi bên tham gia hòa giải, đối thoại để hỗ trợ; Nghiên cứu quy định của pháp luật có liên quan, tìm hiểu phong tục, tập quán và hoàn cảnh của các bên để phục vụ cho việc hòa giải, đối thoại khi cần thiết; Tham khảo ý kiến của cơ quan, tổ chức, cá nhân có chuyên môn về lĩnh vực liên quan đến vụ việc dân sự, khiếu kiện hành chính để phục vụ cho việc hòa giải, đối thoại khi cần thiết và Các nội dung khác cần thiết cho việc hòa giải, đối thoại.
Bước 3: Tiến hành phiên hòa giải, đối thoại;
Khi các bên đồng ý gặp nhau để thống nhất phương án giải quyết vụ việc dân sự, khiếu kiện hành chính, Hòa giải viên ấn định thời gian, địa điểm tiến hành phiên hòa giải, đối thoại và thông báo cho các bên, người đại diện, người phiên dịch chậm nhất là 05 ngày trước ngày mở phiên hòa giải, đối thoại.
Bước 4: Tiến hành phiên họp ghi nhận kết quả hòa giải, đối thoại;
Khi các bên đạt được sự thỏa thuận, thống nhất với nhau về việc giải quyết toàn bộ hoặc một phần của vụ việc, Hòa giải viên ấn định thời gian, địa điểm mở phiên họp ghi nhận kết quả hòa giải, đối thoại.
Theo đó, phiên họp ghi nhận kết quả hòa giải, đối thoại có thể được tổ chức ngay sau phiên hòa giải, đối thoại hoặc vào thời gian phù hợp khác. Hòa giải viên tiến hành phiên họp ghi nhận kết quả hòa giải, đối thoại tại trụ sở Tòa án có thẩm quyền giải quyết vụ việc.
Thẩm phán tham gia phiên họp ký xác nhận biên bản ghi nhận kết quả hòa giải, biên bản ghi nhận kết quả đối thoại và phải giữ bí mật thông tin về nội dung hòa giải, đối thoại do các bên cung cấp tại phiên họp theo yêu cầu của họ.
Bước 5: Ra quyết định công nhận kết quả hòa giải thành, đối thoại thành.
Sau khi lập biên bản ghi nhận kết quả hòa giải, biên bản ghi nhận kết quả đối thoại, Hòa giải viên chuyển biên bản cùng tài liệu kèm theo cho Tòa án có thẩm quyền giải quyết vụ việc để ra quyết định công nhận kết quả hòa giải thành, đối thoại thành trong trường hợp các bên có yêu cầu. Theo đó:
- Trường hợp có đủ điều kiện công nhận kết quả hòa giải thành, đối thoại thành thì Thẩm phán ra quyết định công nhận kết quả hòa giải thành, đối thoại thành.
- Trường hợp không có đủ điều kiện công nhận kết quả hòa giải thành, đối thoại thành thì Thẩm phán ra quyết định không công nhận kết quả hòa giải thành, đối thoại thành và nêu rõ lý do. Thẩm phán chuyển quyết định, biên bản và tài liệu kèm theo cho Tòa án có thẩm quyền giải quyết vụ việc theo quy định của pháp luật về tố tụng.
Quyết định công nhận hoặc không công nhận kết quả hòa giải thành, đối thoại thành được gửi cho các bên và Viện kiểm sát cùng cấp trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày Tòa án ra quyết định.
Phòng Tư pháp thành phố