TÌM HIỀU MỘT SỐ QUY ĐỊNH CỦA NGHỊ ĐỊNH 19/2019/NĐ-CP NGÀY 19/02/2019 CỦA CHÍNH PHỦ VỀ HỌ, HỤI, BIÊU, PHƯỜNG
Ngày 19/02/2019, Chính phủ ban hành Nghị định số 19/2019/NĐ-CP quy định về họ, hụi, biêu, phường, có hiệu lực từ ngày 05/4/2019. UBND thành phố biên soạn tài liệu gồm những nội dung liên quan đến người dân tại cơ sở, yêu cầu Trưởng các phòng, ban, đơn vị, Chủ tịch UBND các phường, xã triển khai tuyên truyền bằng các hình thức phù hợp:
1. Phạm vi điều chỉnh của Nghị định 19/2019/NĐ-CP ngày 19/02/2019.
Theo Điều 1 của Nghị định quy định về phạm vi điều chỉnh của Nghị định là nguyên tắc tổ chức họ, hụi, biêu, phường (sau đây gọi tắt là họ); điều kiện làm thành viên, chủ họ; gia nhập, rút khỏi họ; văn bản thỏa thuận về họ; thứ tự lĩnh họ, lãi suất; quyền, nghĩa vụ và trách nhiệm pháp lý của thành viên, chủ họ.
2. Khái niệm về dây họ, chủ họ, thành viên, phần họ, kỳ mở họ, họ có lãi và không có lãi, họ hưởng hoa hồng.
Theo Điều 4 của Nghị định quy đinh:
- Dây họ là một họ hình thành trên cơ sở thỏa thuận cụ thể của những người tham gia họ về thời gian, phần họ, thể thức góp họ, lĩnh họ, quyền, nghĩa vụ của chủ họ (nếu có) và các thành viên.
- Chủ họ là người tổ chức, quản lý dây họ, thu các phần họ và giao các phần họ đó cho thành viên được lĩnh họ trong mỗi kỳ mở họ cho tới khi kết thúc dây họ. Chủ họ có thể đồng thời là thành viên.
- Thành viên là người tham gia dây họ, góp phần họ, được lĩnh họ và trả lãi (nếu có).
- Phần họ là số tiền hoặc tài sản khác (sau đây gọi là tiền) được xác định theo thoả thuận mà mỗi thành viên phải góp tại mỗi kỳ mở họ.
- Kỳ mở họ là thời điểm được xác định theo thoả thuận của những người tham gia dây họ mà tại thời điểm đó các thành viên góp phần họ và có thành viên được lĩnh họ.
- Họ không có lãi là họ mà thành viên được lĩnh họ nhận các phần họ khi đến kỳ mở họ và không phải trả lãi cho các thành viên khác. - Họ có lãi là họ mà thành viên được lĩnh họ nhận các phần họ khi đến kỳ mở họ và phải trả lãi cho các thành viên khác.
- Họ hưởng hoa hồng là họ có lãi hoặc họ không có lãi mà thành viên được lĩnh họ phải trả một khoản hoa hồng cho chủ họ theo mức do những người tham gia dây họ thỏa thuận.
3. Điều kiện làm thành viên của dây họ.
Theo Điều 5 của Nghị định quy đinh:
- Thành viên là người từ đủ mười tám tuổi trở lên và không thuộc trường hợp mất năng lực hành vi dân sự, hạn chế năng lực hành vi dân sự hoặc có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi theo quy định tại Bộ luật dân sự. Người từ đủ mười lăm tuổi đến dưới mười tám tuổi nếu có tài sản riêng có thể là thành viên của dây họ, trường hợp sử dụng tài sản riêng là bất động sản, động sản phải đăng ký để tham gia dây họ thì phải được người đại diện theo pháp luật đồng ý.
- Điều kiện khác theo thỏa thuận của những người tham gia dây họ.
4. Điều kiện làm chủ họ.
Theo Điều 6 của Nghị định quy đinh:
- Chủ họ là người từ đủ mười tám tuổi trở lên và không thuộc trường hợp mất năng lực hành vi dân sự, hạn chế năng lực hành vi dân sự hoặc có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi theo quy định tại Bộ luật dân sự.
- Trường hợp các thành viên tự tổ chức dây họ thì chủ họ là người được hơn một nửa tổng số thành viên bầu, trừ trường hợp các thành viên có thỏa thuận khác.
- Điều kiện khác theo thỏa thuận của những người tham gia dây họ.
5. Hình thức thoả thuận về dây họ.
Theo Điều 7 của Nghị định quy đinh:
- Thoả thuận về dây họ được thể hiện bằng văn bản. Văn bản thoả thuận về dây họ được công chứng, chứng thực nếu những người tham gia dây họ yêu cầu.
- Trường hợp thỏa thuận về dây họ được sửa đổi, bổ sung thì văn bản sửa đổi, bổ sung phải được thực hiện bằng văn bản thỏa thuận (văn bản thoả thuận sửa đổi, bổ sung về dây họ được công chứng, chứng thực nếu những người tham gia dây họ yêu cầu).
6. Nội dung văn bản thoả thuận về dây họ.
Theo Khoản 1 Điều 8 của Nghị định quy đinh nội dung văn bản thuận về dây họ có những nội dung chủ yếu sau đây:
- Họ, tên, số chứng minh nhân dân hoặc số căn cước công dân hoặc số hộ chiếu; ngày, tháng, năm sinh; nơi cư trú của chủ họ (nơi chủ họ thường xuyên sinh sống hoặc nơi đang sinh sống nếu không xác định được nơi thường xuyên sinh sống).
- Số lượng thành viên, họ, tên, số chứng minh nhân dân hoặc số căn cước công dân hoặc số hộ chiếu, ngày, tháng, năm sinh, nơi cư trú của từng thành viên.
- Phần họ.
- Thời gian diễn ra dây họ, kỳ mở họ.
- Thể thức góp họ, lĩnh họ.
Ngoài các nội dung trên, tại Khoản 2 Điều 8 của Nghị định quy định văn bản thỏa thuận về dây họ có thể có những nội dung sau đây: - Mức hưởng hoa hồng của chủ họ trong họ hưởng hoa hồng.
- Lãi suất trong họ có lãi.
- Trách nhiệm ký quỹ hoặc biện pháp bảo đảm thực hiện nghĩa vụ khác của chủ họ.
- Việc chuyển giao phần họ.
- Gia nhập, rút khỏi, chấm dứt dây họ.
- Trách nhiệm do vi phạm nghĩa vụ. - Nội dung khác theo thỏa thuận.
7. Thông báo về việc tổ chức dây họ.
Theo Điều 14 của Nghị định quy đinh:
- Chủ họ phải thông báo bằng văn bản cho Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cư trú về việc tổ chức dây họ khi thuộc một trong các trường hợp sau:
+ Tổ chức dây họ có giá trị các phần họ tại một kỳ mở họ từ 100 triệu đồng trở lên.
+ Tổ chức từ hai dây họ trở lên.
- Nội dung văn bản thông báo:
+ Họ, tên, số chứng minh nhân dân hoặc số căn cước công dân hoặc số hộ chiếu, ngày, tháng, năm sinh, nơi cư trú của chủ họ.
+ Thời gian bắt đầu và kết thúc dây họ.
+ Tổng giá trị các phần họ tại kỳ mở họ.
+ Tổng số thành viên.
- Trường hợp thông tin về dây họ đã được thông báo theo các quy định nêu trên mà có sự thay đổi thì chủ họ phải thông báo bổ sung bằng văn bản cho Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cư trú về việc thay đổi đó.
- Chủ họ không thực hiện nghĩa vụ theo quy định khi thuộc các trường hợp phải thông báo bằng văn bản cho Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cư trú thì bị xử phạt vi phạm hành chính theo quy định pháp luật.
8. Lãi suất trong họ có lãi.
Theo Điều 21 của Nghị định quy đinh:
- Lãi suất trong họ có lãi do các thành viên của dây họ thỏa thuận hoặc do từng thành viên đưa ra để được lĩnh họ tại mỗi kỳ mở họ nhưng không vượt quá 20%/năm của tổng giá trị các phần họ phải góp trừ đi giá trị các phần họ đã góp trên thời gian còn lại của dây họ. Trường hợp mức lãi suất giới hạn nói trên được điều chỉnh bởi cơ quan có thẩm quyền theo quy định tại khoản 1 Điều 468 của Bộ luật dân sự thì áp dụng mức lãi suất giới hạn được điều chỉnh đó.
- Trường hợp lãi suất theo thỏa thuận hoặc do từng thành viên đưa ra để được lĩnh họ tại mỗi kỳ mở họ vượt quá lãi suất giới hạn quy định tại khoản 1 Điều này thì mức lãi suất vượt quá không có hiệu lực. Ảnh sưu tầm 9. Trách nhiệm của chủ họ do không giao hoặc giao không đầy đủ các phần họ cho thành viên được lĩnh họ. Theo Điều 23 của Nghị định quy đinh trường hợp đến kỳ mở họ mà chủ họ không giao các phần họ cho thành viên được lĩnh họ thì chủ họ có trách nhiệm đối với thành viên đó như sau:
- Thực hiện đúng nghĩa vụ quy định tại khoản 3 và khoản 4 Điều 18 của Nghị định này.
- Trả lãi đối với số tiền chậm giao cho thành viên được lĩnh họ theo quy định tại khoản 1 Điều 22 của Nghị định này.
- Chịu phạt vi phạm trong trường hợp những người tham gia dây họ có thỏa thuận phạt vi phạm theo quy định tại Điều 418 của Bộ luật dân sự.
- Bồi thường thiệt hại (nếu có). 10. Trách nhiệm của thành viên không góp phần họ. Theo Điều 24 của Nghị định quy đinh trường hợp đến kỳ mở họ mà có thành viên không góp phần họ hoặc góp phần họ không đầy đủ thì thành viên đó có trách nhiệm đối với chủ họ như sau:
- Hoàn trả số tiền mà chủ họ đã góp thay cho thành viên.
- Trả lãi đối với số tiền chậm góp họ theo quy định tại Điều 22 của Nghị định này.
- Chịu phạt vi phạm trong trường hợp những người tham gia dây họ có thỏa thuận phạt vi phạm theo quy định tại Điều 418 của Bộ luật dân sự. - Bồi thường thiệt hại (nếu có).
11. Giải quyết tranh chấp và xử lý vi phạm.
Theo Điều 25 của Nghị định quy đinh:
- Trong trường hợp có tranh chấp về họ hoặc phát sinh từ họ thì tranh chấp đó được giải quyết bằng thương lượng, hoà giải hoặc yêu cầu Tòa án giải quyết theo quy định của pháp luật.
- Chủ họ, thành viên, cá nhân, tổ chức liên quan có quyền đề nghị cơ quan có thẩm quyền xử lý vi phạm hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự đối với người có hành vi cho vay lãi nặng, lừa đảo chiếm đoạt tài sản, lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản, huy động vốn trái pháp luật hoặc các hành vi vi phạm pháp luật khác khi tham gia quan hệ về họ.
PHÒNG TƯ PHÁP THÀNH PHỐ
Tin cùng chuyên mục
-
Ngày Pháp luật Nước Cộng Hòa Xã Hội Chủ Nghĩa Việt Nam
09/11/2024 00:00:00 -
BCH quân sự thành phố: Tuyên truyền phổ biến giáo dục pháp luật năm 2024
07/11/2024 00:00:00 -
Hưởng ứng Ngày Pháp luật Việt Nam 2024
07/11/2024 00:00:00 -
Hội nghị triển khai, tuyên truyền Luật Đất đai và các Nghị định hướng dẫn thi hành
05/11/2024 00:00:00
TÌM HIỀU MỘT SỐ QUY ĐỊNH CỦA NGHỊ ĐỊNH 19/2019/NĐ-CP NGÀY 19/02/2019 CỦA CHÍNH PHỦ VỀ HỌ, HỤI, BIÊU, PHƯỜNG
Ngày 19/02/2019, Chính phủ ban hành Nghị định số 19/2019/NĐ-CP quy định về họ, hụi, biêu, phường, có hiệu lực từ ngày 05/4/2019. UBND thành phố biên soạn tài liệu gồm những nội dung liên quan đến người dân tại cơ sở, yêu cầu Trưởng các phòng, ban, đơn vị, Chủ tịch UBND các phường, xã triển khai tuyên truyền bằng các hình thức phù hợp:
1. Phạm vi điều chỉnh của Nghị định 19/2019/NĐ-CP ngày 19/02/2019.
Theo Điều 1 của Nghị định quy định về phạm vi điều chỉnh của Nghị định là nguyên tắc tổ chức họ, hụi, biêu, phường (sau đây gọi tắt là họ); điều kiện làm thành viên, chủ họ; gia nhập, rút khỏi họ; văn bản thỏa thuận về họ; thứ tự lĩnh họ, lãi suất; quyền, nghĩa vụ và trách nhiệm pháp lý của thành viên, chủ họ.
2. Khái niệm về dây họ, chủ họ, thành viên, phần họ, kỳ mở họ, họ có lãi và không có lãi, họ hưởng hoa hồng.
Theo Điều 4 của Nghị định quy đinh:
- Dây họ là một họ hình thành trên cơ sở thỏa thuận cụ thể của những người tham gia họ về thời gian, phần họ, thể thức góp họ, lĩnh họ, quyền, nghĩa vụ của chủ họ (nếu có) và các thành viên.
- Chủ họ là người tổ chức, quản lý dây họ, thu các phần họ và giao các phần họ đó cho thành viên được lĩnh họ trong mỗi kỳ mở họ cho tới khi kết thúc dây họ. Chủ họ có thể đồng thời là thành viên.
- Thành viên là người tham gia dây họ, góp phần họ, được lĩnh họ và trả lãi (nếu có).
- Phần họ là số tiền hoặc tài sản khác (sau đây gọi là tiền) được xác định theo thoả thuận mà mỗi thành viên phải góp tại mỗi kỳ mở họ.
- Kỳ mở họ là thời điểm được xác định theo thoả thuận của những người tham gia dây họ mà tại thời điểm đó các thành viên góp phần họ và có thành viên được lĩnh họ.
- Họ không có lãi là họ mà thành viên được lĩnh họ nhận các phần họ khi đến kỳ mở họ và không phải trả lãi cho các thành viên khác. - Họ có lãi là họ mà thành viên được lĩnh họ nhận các phần họ khi đến kỳ mở họ và phải trả lãi cho các thành viên khác.
- Họ hưởng hoa hồng là họ có lãi hoặc họ không có lãi mà thành viên được lĩnh họ phải trả một khoản hoa hồng cho chủ họ theo mức do những người tham gia dây họ thỏa thuận.
3. Điều kiện làm thành viên của dây họ.
Theo Điều 5 của Nghị định quy đinh:
- Thành viên là người từ đủ mười tám tuổi trở lên và không thuộc trường hợp mất năng lực hành vi dân sự, hạn chế năng lực hành vi dân sự hoặc có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi theo quy định tại Bộ luật dân sự. Người từ đủ mười lăm tuổi đến dưới mười tám tuổi nếu có tài sản riêng có thể là thành viên của dây họ, trường hợp sử dụng tài sản riêng là bất động sản, động sản phải đăng ký để tham gia dây họ thì phải được người đại diện theo pháp luật đồng ý.
- Điều kiện khác theo thỏa thuận của những người tham gia dây họ.
4. Điều kiện làm chủ họ.
Theo Điều 6 của Nghị định quy đinh:
- Chủ họ là người từ đủ mười tám tuổi trở lên và không thuộc trường hợp mất năng lực hành vi dân sự, hạn chế năng lực hành vi dân sự hoặc có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi theo quy định tại Bộ luật dân sự.
- Trường hợp các thành viên tự tổ chức dây họ thì chủ họ là người được hơn một nửa tổng số thành viên bầu, trừ trường hợp các thành viên có thỏa thuận khác.
- Điều kiện khác theo thỏa thuận của những người tham gia dây họ.
5. Hình thức thoả thuận về dây họ.
Theo Điều 7 của Nghị định quy đinh:
- Thoả thuận về dây họ được thể hiện bằng văn bản. Văn bản thoả thuận về dây họ được công chứng, chứng thực nếu những người tham gia dây họ yêu cầu.
- Trường hợp thỏa thuận về dây họ được sửa đổi, bổ sung thì văn bản sửa đổi, bổ sung phải được thực hiện bằng văn bản thỏa thuận (văn bản thoả thuận sửa đổi, bổ sung về dây họ được công chứng, chứng thực nếu những người tham gia dây họ yêu cầu).
6. Nội dung văn bản thoả thuận về dây họ.
Theo Khoản 1 Điều 8 của Nghị định quy đinh nội dung văn bản thuận về dây họ có những nội dung chủ yếu sau đây:
- Họ, tên, số chứng minh nhân dân hoặc số căn cước công dân hoặc số hộ chiếu; ngày, tháng, năm sinh; nơi cư trú của chủ họ (nơi chủ họ thường xuyên sinh sống hoặc nơi đang sinh sống nếu không xác định được nơi thường xuyên sinh sống).
- Số lượng thành viên, họ, tên, số chứng minh nhân dân hoặc số căn cước công dân hoặc số hộ chiếu, ngày, tháng, năm sinh, nơi cư trú của từng thành viên.
- Phần họ.
- Thời gian diễn ra dây họ, kỳ mở họ.
- Thể thức góp họ, lĩnh họ.
Ngoài các nội dung trên, tại Khoản 2 Điều 8 của Nghị định quy định văn bản thỏa thuận về dây họ có thể có những nội dung sau đây: - Mức hưởng hoa hồng của chủ họ trong họ hưởng hoa hồng.
- Lãi suất trong họ có lãi.
- Trách nhiệm ký quỹ hoặc biện pháp bảo đảm thực hiện nghĩa vụ khác của chủ họ.
- Việc chuyển giao phần họ.
- Gia nhập, rút khỏi, chấm dứt dây họ.
- Trách nhiệm do vi phạm nghĩa vụ. - Nội dung khác theo thỏa thuận.
7. Thông báo về việc tổ chức dây họ.
Theo Điều 14 của Nghị định quy đinh:
- Chủ họ phải thông báo bằng văn bản cho Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cư trú về việc tổ chức dây họ khi thuộc một trong các trường hợp sau:
+ Tổ chức dây họ có giá trị các phần họ tại một kỳ mở họ từ 100 triệu đồng trở lên.
+ Tổ chức từ hai dây họ trở lên.
- Nội dung văn bản thông báo:
+ Họ, tên, số chứng minh nhân dân hoặc số căn cước công dân hoặc số hộ chiếu, ngày, tháng, năm sinh, nơi cư trú của chủ họ.
+ Thời gian bắt đầu và kết thúc dây họ.
+ Tổng giá trị các phần họ tại kỳ mở họ.
+ Tổng số thành viên.
- Trường hợp thông tin về dây họ đã được thông báo theo các quy định nêu trên mà có sự thay đổi thì chủ họ phải thông báo bổ sung bằng văn bản cho Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cư trú về việc thay đổi đó.
- Chủ họ không thực hiện nghĩa vụ theo quy định khi thuộc các trường hợp phải thông báo bằng văn bản cho Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cư trú thì bị xử phạt vi phạm hành chính theo quy định pháp luật.
8. Lãi suất trong họ có lãi.
Theo Điều 21 của Nghị định quy đinh:
- Lãi suất trong họ có lãi do các thành viên của dây họ thỏa thuận hoặc do từng thành viên đưa ra để được lĩnh họ tại mỗi kỳ mở họ nhưng không vượt quá 20%/năm của tổng giá trị các phần họ phải góp trừ đi giá trị các phần họ đã góp trên thời gian còn lại của dây họ. Trường hợp mức lãi suất giới hạn nói trên được điều chỉnh bởi cơ quan có thẩm quyền theo quy định tại khoản 1 Điều 468 của Bộ luật dân sự thì áp dụng mức lãi suất giới hạn được điều chỉnh đó.
- Trường hợp lãi suất theo thỏa thuận hoặc do từng thành viên đưa ra để được lĩnh họ tại mỗi kỳ mở họ vượt quá lãi suất giới hạn quy định tại khoản 1 Điều này thì mức lãi suất vượt quá không có hiệu lực. Ảnh sưu tầm 9. Trách nhiệm của chủ họ do không giao hoặc giao không đầy đủ các phần họ cho thành viên được lĩnh họ. Theo Điều 23 của Nghị định quy đinh trường hợp đến kỳ mở họ mà chủ họ không giao các phần họ cho thành viên được lĩnh họ thì chủ họ có trách nhiệm đối với thành viên đó như sau:
- Thực hiện đúng nghĩa vụ quy định tại khoản 3 và khoản 4 Điều 18 của Nghị định này.
- Trả lãi đối với số tiền chậm giao cho thành viên được lĩnh họ theo quy định tại khoản 1 Điều 22 của Nghị định này.
- Chịu phạt vi phạm trong trường hợp những người tham gia dây họ có thỏa thuận phạt vi phạm theo quy định tại Điều 418 của Bộ luật dân sự.
- Bồi thường thiệt hại (nếu có). 10. Trách nhiệm của thành viên không góp phần họ. Theo Điều 24 của Nghị định quy đinh trường hợp đến kỳ mở họ mà có thành viên không góp phần họ hoặc góp phần họ không đầy đủ thì thành viên đó có trách nhiệm đối với chủ họ như sau:
- Hoàn trả số tiền mà chủ họ đã góp thay cho thành viên.
- Trả lãi đối với số tiền chậm góp họ theo quy định tại Điều 22 của Nghị định này.
- Chịu phạt vi phạm trong trường hợp những người tham gia dây họ có thỏa thuận phạt vi phạm theo quy định tại Điều 418 của Bộ luật dân sự. - Bồi thường thiệt hại (nếu có).
11. Giải quyết tranh chấp và xử lý vi phạm.
Theo Điều 25 của Nghị định quy đinh:
- Trong trường hợp có tranh chấp về họ hoặc phát sinh từ họ thì tranh chấp đó được giải quyết bằng thương lượng, hoà giải hoặc yêu cầu Tòa án giải quyết theo quy định của pháp luật.
- Chủ họ, thành viên, cá nhân, tổ chức liên quan có quyền đề nghị cơ quan có thẩm quyền xử lý vi phạm hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự đối với người có hành vi cho vay lãi nặng, lừa đảo chiếm đoạt tài sản, lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản, huy động vốn trái pháp luật hoặc các hành vi vi phạm pháp luật khác khi tham gia quan hệ về họ.
PHÒNG TƯ PHÁP THÀNH PHỐ