Thù lao dịch vụ đấu giá tài sản

Ngày 01/02/2021 00:00:00

Ngày 21/12/2020, Bộ Tài chính ban hành Thông tư số 108/2020/TT-BTC sửa đổi, bổ sung một số Điều của Thông tư số 45/2017/TT-BTC ngày 12/5/2017 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định khung thù lao dịch vụ đấu giá tài sản theo quy định khung thù lao dịch vụ bán đấu giá tài sản theo quy định tại Luật Đấu giá tài sản.

 tải xuống (8).jpg

Theo đó, kể từ ngày 04/02/2021 khung thù lao dịch vụ đấu giá tài sản cho một hợp đồng dịch vụ đấu giá tài sản trong trường hợp đấu giá thành được quy định như sau:

- Mức thù lao tối thiểu: 1.000.000 đồng/01 hợp đồng (Một triệu đồng/một hợp đồng);

- Mức thù lao tối đa tương ứng từng khung giá trị tài sản theo giá khởi điểm theo quy định nhưng không vượt quá 400.000.000 đồng/01 hợp đồng (Bốn trăm triệu đồng/một hợp đồng).

Mức thù lao dịch vụ đấu giá tài sản nêu trên chưa bao gồm thuế giá trị gia tăng và chi phí niêm yết, thông báo công khai, chi phí thực tế hợp lý khác cho việc đấu giá tài sản do người có tài sản đấu giá và tổ chức đấu giá tài sản thỏa thuận.

Trường hợp đấu giá tài sản không thành thì người có tài sản đấu giá thanh toán cho tổ chức đấu giá tài sản các chi phí đấu giá tài sản đã được hai bên thỏa thuận trong hợp đồng dịch vụ đấu giá tài sản.

Việc xác định thù lao dịch vụ đấu giá tài sản, chi phí đấu giá tài sản cụ thể cho từng hợp đồng dịch vụ đấu giá tài sản do người có tài sản đấu giá và tổ chức đấu giá tài sản thỏa thuận trong hợp đồng dịch vụ đấu giá tài sản trên cơ sở kết quả lựa chọn tổ chức đấu giá tài sản và quy định về thù lao dịch vụ đấu giá tài sản, chi phí đấu giá tài sản theo Luật đấu giá tài sản. Người có tài sản chịu trách nhiệm về việc quyết định mức cụ thể thù lao dịch vụ đấu giá tài sản, đảm bảo thù lao dịch vụ đấu giá tài sản trong khung thù lao quy định và không cao hơn mức thù lao tối đa tương ứng với khung giá trị tài sản theo giá khởi điểm theo quy định.

Trong thời hạn 20 ngày kể từ ngày kết thúc cuộc đấu giá tài sản, người có tài sản đấu giá thanh toán cho tổ chức đấu giá thù lao dịch vụ đấu giá tài sản, các chi phí đấu giá trừ trường hợp các bên có thỏa thuận hoặc pháp luật có quy định khác.

Thông tư quy định mức tối đa thù lao dịch vụ đấu giá đối với tài sản mà pháp luật quy định phải bán thông qua đấu giá theo quy định  tại Khoản 1 Điều 4 Luật Đấu giá tài sản: tài sản nhà nước theo quy định của pháp luật về quản lý, sử dụng tài sản nhà nước;  Tài sản được xác lập quyền sở hữu toàn dân theo quy định của pháp luật; Tài sản bảo đảm theo quy định của pháp luật về giao dịch bảo đảm; Tài sản thi hành án theo quy định của pháp luật về thi hành án dân sự; Tài sản là tang vật, phương tiện vi phạm hành chính bị tịch thu sung quỹ nhà nước, tài sản kê biên để bảo đảm thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính theo quy định của pháp luật về xử lý vi phạm hành chính... thì mức thù lao theo khung giá như sau:  

- Dưới 50 triệu đồng:  8% giá trị tài sản bán được,

- Từ  50 triệu đồng đến 100 triệu đồng:  3,64 triệu đồng + 7% trên phần chênh lệch giá trị tài sản theo giá trúng đấu giá với giá khởi điểm;

- Từ trên 100 triệu đồng đến 500 triệu đồng: 6,82 triệu đồng + 6% trên phần chênh lệch giá trị tài sản theo giá trúng đấu giá với giá khởi điểm;

- Từ trên 500 triệu đồng đến 1 tỷ đồng: 14,18 triệu đồng + 5% trên phần chênh lệch giá trị tài sản theo giá trúng đấu giá với giá khởi điểm

- Từ trên 1 tỷ đồng đến 5 tỷ đồng: 22,64 triệu đồng + 4% trên phần chênh lệch giá trị tài sản theo giá trúng đấu giá với giá khởi điểm

- Từ trên 5 tỷ đồng đến 10 tỷ đồng: 32,45 triệu đồng + 3% trên phần chênh lệch giá trị tài sản theo giá trúng đấu giá với giá khởi điểm

- Từ trên 10 tỷ đồng đến 20 tỷ đồng: 38,41 triệu đồng + 3% trên phần chênh lệch giá trị tài sản theo giá trúng đấu giá với giá khởi điểm

- Từ trên 20 tỷ đồng đến 50 tỷ đồng: 40,91 triệu đồng + 3% trên phần chênh lệch giá trị tài sản theo giá trúng đấu giá với giá khởi điểm

- Từ trên 50 tỷ đồng đến 100 tỷ đồng: 50,00 triệu đồng + 2% trên phần chênh lệch giá trị tài sản theo giá trúng đấu giá với giá khởi điểm

- Từ trên 100 tỷ đồng đến 300 tỷ đồng: 55,00 triệu đồng + 2% trên phần chênh lệch giá trị tài sản theo giá trúng đấu giá với giá khởi điểm

- Từ trên 300 tỷ đồng:  65,00 Triệu đồng + 1% trên phần chênh lệch giá trị tài sản theo giá trúng đấu giá với giá khởi điểm...

Ngoài ra, Thông tư quy định khung giá đối với tài sản là quyền sử dụng đất để giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất thì mức thù lao đấu giá như sau: từ 1 tỷ đồng trở xuống thì mức thù lao là 13,64 triệu đồng +1% trên phần chênh lệch giá trị quyền sử dụng đất theo giá trúng đấu giá với giá khởi điểm, từ
Từ trên 1 tỷ đồng đến 5 tỷ đồng thì mức thù lao là 22,73 triệu đồng +1% trên phần chênh lệch giá trị quyền sử dụng đất theo giá trúng đấu giá với giá khởi điểm, 
Từ trên 100 tỷ đồng thì mức thù lao là 59,09 triệu đồng +1% trên phần chênh lệch giá trị quyền sử dụng đất theo giá trúng đấu giá với giá khởi điểm...

 

Phòng Tư  pháp TPTH

Thù lao dịch vụ đấu giá tài sản

Đăng lúc: 01/02/2021 00:00:00 (GMT+7)

Ngày 21/12/2020, Bộ Tài chính ban hành Thông tư số 108/2020/TT-BTC sửa đổi, bổ sung một số Điều của Thông tư số 45/2017/TT-BTC ngày 12/5/2017 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định khung thù lao dịch vụ đấu giá tài sản theo quy định khung thù lao dịch vụ bán đấu giá tài sản theo quy định tại Luật Đấu giá tài sản.

 tải xuống (8).jpg

Theo đó, kể từ ngày 04/02/2021 khung thù lao dịch vụ đấu giá tài sản cho một hợp đồng dịch vụ đấu giá tài sản trong trường hợp đấu giá thành được quy định như sau:

- Mức thù lao tối thiểu: 1.000.000 đồng/01 hợp đồng (Một triệu đồng/một hợp đồng);

- Mức thù lao tối đa tương ứng từng khung giá trị tài sản theo giá khởi điểm theo quy định nhưng không vượt quá 400.000.000 đồng/01 hợp đồng (Bốn trăm triệu đồng/một hợp đồng).

Mức thù lao dịch vụ đấu giá tài sản nêu trên chưa bao gồm thuế giá trị gia tăng và chi phí niêm yết, thông báo công khai, chi phí thực tế hợp lý khác cho việc đấu giá tài sản do người có tài sản đấu giá và tổ chức đấu giá tài sản thỏa thuận.

Trường hợp đấu giá tài sản không thành thì người có tài sản đấu giá thanh toán cho tổ chức đấu giá tài sản các chi phí đấu giá tài sản đã được hai bên thỏa thuận trong hợp đồng dịch vụ đấu giá tài sản.

Việc xác định thù lao dịch vụ đấu giá tài sản, chi phí đấu giá tài sản cụ thể cho từng hợp đồng dịch vụ đấu giá tài sản do người có tài sản đấu giá và tổ chức đấu giá tài sản thỏa thuận trong hợp đồng dịch vụ đấu giá tài sản trên cơ sở kết quả lựa chọn tổ chức đấu giá tài sản và quy định về thù lao dịch vụ đấu giá tài sản, chi phí đấu giá tài sản theo Luật đấu giá tài sản. Người có tài sản chịu trách nhiệm về việc quyết định mức cụ thể thù lao dịch vụ đấu giá tài sản, đảm bảo thù lao dịch vụ đấu giá tài sản trong khung thù lao quy định và không cao hơn mức thù lao tối đa tương ứng với khung giá trị tài sản theo giá khởi điểm theo quy định.

Trong thời hạn 20 ngày kể từ ngày kết thúc cuộc đấu giá tài sản, người có tài sản đấu giá thanh toán cho tổ chức đấu giá thù lao dịch vụ đấu giá tài sản, các chi phí đấu giá trừ trường hợp các bên có thỏa thuận hoặc pháp luật có quy định khác.

Thông tư quy định mức tối đa thù lao dịch vụ đấu giá đối với tài sản mà pháp luật quy định phải bán thông qua đấu giá theo quy định  tại Khoản 1 Điều 4 Luật Đấu giá tài sản: tài sản nhà nước theo quy định của pháp luật về quản lý, sử dụng tài sản nhà nước;  Tài sản được xác lập quyền sở hữu toàn dân theo quy định của pháp luật; Tài sản bảo đảm theo quy định của pháp luật về giao dịch bảo đảm; Tài sản thi hành án theo quy định của pháp luật về thi hành án dân sự; Tài sản là tang vật, phương tiện vi phạm hành chính bị tịch thu sung quỹ nhà nước, tài sản kê biên để bảo đảm thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính theo quy định của pháp luật về xử lý vi phạm hành chính... thì mức thù lao theo khung giá như sau:  

- Dưới 50 triệu đồng:  8% giá trị tài sản bán được,

- Từ  50 triệu đồng đến 100 triệu đồng:  3,64 triệu đồng + 7% trên phần chênh lệch giá trị tài sản theo giá trúng đấu giá với giá khởi điểm;

- Từ trên 100 triệu đồng đến 500 triệu đồng: 6,82 triệu đồng + 6% trên phần chênh lệch giá trị tài sản theo giá trúng đấu giá với giá khởi điểm;

- Từ trên 500 triệu đồng đến 1 tỷ đồng: 14,18 triệu đồng + 5% trên phần chênh lệch giá trị tài sản theo giá trúng đấu giá với giá khởi điểm

- Từ trên 1 tỷ đồng đến 5 tỷ đồng: 22,64 triệu đồng + 4% trên phần chênh lệch giá trị tài sản theo giá trúng đấu giá với giá khởi điểm

- Từ trên 5 tỷ đồng đến 10 tỷ đồng: 32,45 triệu đồng + 3% trên phần chênh lệch giá trị tài sản theo giá trúng đấu giá với giá khởi điểm

- Từ trên 10 tỷ đồng đến 20 tỷ đồng: 38,41 triệu đồng + 3% trên phần chênh lệch giá trị tài sản theo giá trúng đấu giá với giá khởi điểm

- Từ trên 20 tỷ đồng đến 50 tỷ đồng: 40,91 triệu đồng + 3% trên phần chênh lệch giá trị tài sản theo giá trúng đấu giá với giá khởi điểm

- Từ trên 50 tỷ đồng đến 100 tỷ đồng: 50,00 triệu đồng + 2% trên phần chênh lệch giá trị tài sản theo giá trúng đấu giá với giá khởi điểm

- Từ trên 100 tỷ đồng đến 300 tỷ đồng: 55,00 triệu đồng + 2% trên phần chênh lệch giá trị tài sản theo giá trúng đấu giá với giá khởi điểm

- Từ trên 300 tỷ đồng:  65,00 Triệu đồng + 1% trên phần chênh lệch giá trị tài sản theo giá trúng đấu giá với giá khởi điểm...

Ngoài ra, Thông tư quy định khung giá đối với tài sản là quyền sử dụng đất để giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất thì mức thù lao đấu giá như sau: từ 1 tỷ đồng trở xuống thì mức thù lao là 13,64 triệu đồng +1% trên phần chênh lệch giá trị quyền sử dụng đất theo giá trúng đấu giá với giá khởi điểm, từ
Từ trên 1 tỷ đồng đến 5 tỷ đồng thì mức thù lao là 22,73 triệu đồng +1% trên phần chênh lệch giá trị quyền sử dụng đất theo giá trúng đấu giá với giá khởi điểm, 
Từ trên 100 tỷ đồng thì mức thù lao là 59,09 triệu đồng +1% trên phần chênh lệch giá trị quyền sử dụng đất theo giá trúng đấu giá với giá khởi điểm...

 

Phòng Tư  pháp TPTH